Công ty Trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào?

Quy định về công ty trốn thuế

Theo Nguyên tắc quản lý Thuế tại Điều 5 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định: “Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật”. Trong thực tiễn, hành vi trốn thuế của tổ chức, doanh nghiệp vẫn diễn ra. Bởi đó, pháp luật về quản lý thuế không thể thiếu những biện pháp chế tài để xử lý hành vi Công ty trốn thuế

Trách nhiệm hành chính

Đối với hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế, theo Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì các hình thức xử phạt bao gồm:

●   Cảnh cáo: Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.

●   Phạt tiền: Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.

Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.

Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.

Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này

Ai là người chịu trách nhiệm khi công ty trốn thuế?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau:

1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

2. Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

3. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.

4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp Kế toán và các cá nhân có trách nhiệm với nghĩa vụ thuế của Công ty liên quan đến hành vi trốn thuế của Công ty cũng sẽ không thoát khỏi trách nhiệm đối với hệ quả xảy ra. Người đại diện theo pháp luật của Công ty sẽ là người chịu trách nhiệm chính đối với vấn đề trốn thuế của Công ty.

công ty trốn thuế

Trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại (Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015) về Tội trốn thuế thì người nào thực 01 trong 9 hành vi trốn thuế dưới đây, trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc nếu dưới 100;.000.000 triệu mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng (trở lên) và bị phạt tù 03 tháng tù (trở lên) tùy theo mức độ vi phạm:

Các vi phạm

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; Không nộp hồ sơ khai thuế; Nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ; Ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp khi hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế nhằm mục đích: Giảm số tiền thuế phải nộp; Tăng số tiền thuế được miễn, được giảm, được khấu trừ hoặc được hoàn;
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, không khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi hàng hóa đã được thông quan;
  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo

Ngoài ra, theo Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, pháp nhân còn có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu hành vi trốn thuế đó:

  • Gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người;
  • Gây sự cố môi trường;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

Cá nhân nào trong tổ chức doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự chính ?

Vậy nên, tất cả những cá nhân vi phạm điều khoản trên và có chứng cứ chứng minh hành vi đó, cơ quan điều tra sẽ tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự.

Những cá nhân bị truy tố có thể là bất kỳ ai trong công ty, kể cả: Kế toán, kế toán trưởng, chuyên viên xuất nhập khẩu, đại diện pháp lý của doanh nghiệp trong việc ký hợp đồng, các Giám đốc hay cũng có thể là các  Thành viên trong Hội đồng thành viên, Cổ đông trong Đại hội đồng Cổ đông.

Những cá nhân bị truy tố không nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện hành vi, mà có thể bị truy tố vì là Đồng phạm.

Trên đây là bài viết về việc công ty trốn thuế thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm hình sự chính. Trường hợp quý khách hàng có phát sinh bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ, xin vui lòng liên hệ Hotline hoặc gửi qua zalo